Cách sử dụng các nút điều chỉnh âm thanh ✅trên đàn Organ Yamaha. ✅Tại những thị trường khác nhau, các công ty sản xuất các thiết bị nhạc cụ như đàn organ, kèn harmonica, đàn guitar sẽ định vị cho mình những dòng sản phẩm khác nhau, phù hợp với thị hiếu và nhu cầu sử dụng của khác hàng và của thị trường đó
Ở Việt Nam cũng vậy, các sản phẩm đàn organ cũng có rất nhiều loại, từ giá cao cho những người có điều kiện đến giá thấp cho những người đam mê nhưng lại có nguồn thu nhập thấp, chức năng từ chuyên nghiệp cho đến học tập, những thương hiệu khác nhau đều có những sản phẩm khác nhau để có thể chiếm lĩnh thị trường.
1. Chỉnh giai điệu(Style)
Bấm nút Style sau đó sử dụng bảng số hoặc vòng quay dữ liệu để chọn 1 điệu thích hợp cho bản đàn.
2. Chỉnh tốc độ nhanh chậm(Tempo)
Bấm vào nút Tempo, sau đó sử dụng các mũi tên lên xuống, hoặc nút + – trên bảng số, hoặc vòng quay dữ liệu để chọn tốc độ thích hợp cho bản đàn.
3. Chỉnh tiếng loại nhạc cụ(Voice)
Bấm vào nút Voice sau đó sử dụng bảng số hoặc vòng quay dữ liệu để chọn tiếng thích hợp mà bạn muốn dùng chơi bản đàn: Organ, piano, guitar, trumpet, violin,…
4. Chỉnh các hiệu quả âm thanh (Voice Effect)
– Touch Reponser: Tạo hiệu ứng âm mạnh /yếu như khi chơi piano
– Dual Voice: Đây là chế độ hoà tiếng, pha trộn các loại tiếng nhạc cụ khác nhau. Tuỳ tính chất của từng bài, từng đoạn mà chọn cho phù hợp để tạo hiệu quả âm thanh cao nhất, độc đáo, hấp dẫn người nghe. Khi có kinh nghiệm trong việc cân chỉnh âm thanh, sẽ tạo ra nhiều tiếng như đàn bầu, sáo nhị … từ các nhạc cụ phương Tây.
– SlitVoice: Đây là chế độ phân tiếng, khi chế độ này bật, bàn phím của đàn sẽ được chia làm 2 phần riêng biệt với 2 loại tiếng nhạc cụ khác nhau
– Harmony: Đây là chế độ tạo hoà âm, có thể làm tiếng đàn “dày” hơn với việc đàn sẽ tạo thêm một số nốt ở các quãng khác, hoặc chơi tremolo
5. Các chế độ đệm hợp âm tay trái (Finger Mode) – Normal: Chế độ này chơi giống bàn phím Piano.
– Finger: Chế độ đệm ngón đơn. VD: hợp âm Đô trưởng chỉ cần bấm nốt Đô tay trái. Tuy nhiên ở chế độ này do vấn đề bản quyền nên mỗi hãng có 1 quy định riêng cho bấm hợp âm tay trái. Tôi sẽ nói sau về vấn đề này.
– Fingered: Chế độ đệm ngón kép. Đây là chế độ đệm đầy đủ, với kiểu đệm này chúng ta có thể chơi được những hợp âm phức tạp và phong phú hơn rất nhiều sơ với kiểu đệm Finger và đây cũng là kiểu đệm tương thích sử dụng với tát cả các loại đàn khác.
Ngoài các kiểu đệm trên, với một số sery còn có các kiểu đệm Multi (Đa chức năng), Finger on Bass (tạo tiếng cho bè trầm), Full Key (hợp âm toàn bàn phím) v.v..
6. Ghi nhớ Style (Rhythm, Tiết tấu), Voice (Âm sắc, Tone), Tempo (Tốc độ) vào bộ nhớ (Registration Memory – Bank tiếng):
Mục đích của chức năng này giúp một người đang trong quá trình chơi đàn, đồng thời có thể chuyển đổi các thông số trên một cách thuận tiện, nhanh gọn bằng cách bấm vào bộ nhớ 1 nút (One Touch) mà không cần phải bấm điều chỉnh nhiều nút khác nhau. Thông thường những dòng đàn thấp của cả Yamaha và Casio đều có thể ghi được 4 vị trí trên một Bank tiếng (có những loại chỉ có 2 vị trí như PSR295 của Yamaha). Những đàn hiện đại có đời từ PSR1000 của Yamaha trở lên có thể ghi cùng lúc 8 nhạc cụ trên 1 bank tiếng. Có nghĩa các bạn có thể biểu diễn tác phẩm như một dàn nhạc chuyên nghiệp thực thụ.Cách ghi nhớ thông thường: Sau khi đã chọn xong tất cả các thông số về Style (Rymth), Tempo, Transpose (đổi giọng), Voice (Tone) các bạn bấm nút Memory giữ lại và bấm tiếp vào vị trí 1 trên bank tiếng, làm tương tự với các vị trí khác (2,3,4). Thông thường bank tiếng nằm ngay giữa và dưới màn hình. Ngoài ra các bạn cũng nên bật chức năng Freeze (khóa cứng bank tiếng) nếu trong bài của các cháu chỉ dùng 1 điệu, 1 tốc độ, 1 giọng. Hãy bỏ chức năng này để ghi cụ thể từng vị trí 1,2,3,4 với từng thông số Style (Rymth), Tempo, Transpose (đổi giọng), Voice (Tone) khi chơi những bài phức tạp có nhiều trường đoạn khác nhau như Người Hà Nội, Du kích sông Thao, Đường chúng ta đi v.v… Các bạn nên lưu ý động tác ghi nhớ vào bank tiếng sẽ là thao tác sau cùng của việc chỉnh đàn! Tiếp tục bật nút Sync Start, khi thấy đèn báo trên màn hình nhấp nháy là ta đã có thể chơi được.
Việc chọn Voice, Style, Tempo, kiểu đệm tay trái tùy theo từng bài, và theo ý đồ của các thầy cô giáo, nên các bạn có thể đề nghị các thầy cô ghi cụ thể vào vở học, vào từng bài để học viên căn cứ vào đó điều chỉnh các thông số cần thiết cho việc chơi tác phẩm âm nhạc trên đàn Organ.
7. Chỉnh các hiệu ứng âm thanh (Voice effect)
– Touch Reponser: Đây là chế độ “Phím sống”. Theo quan điểm của tôi chế độ này nên bật thường xuyên trong tất cả mọi trường hợp để ngón tay quen chơi với sự tinh tế nhất. Chế độ này đặc biệt hiệu quả khi chơi các tác phẩm Piano.
– Sustain: Đây là chế độ tạo tiếng vang ngân dài cho các nốt nhạc được chơi. Tuy vậy các bạn không nên sử dụng chế độ này vì việc ngân vang không chủ động, mà nên sử dụng Pedal vang mua rời cắm ở mặt sau của đàn và sử dụng bằng chân để tạo hiệu quả âm thanh vang tốt hơn, chủ động như khi chơi trên đàn Piano thật.
– Dual Voice (trên Casio là chế độ tiếng Layer): Đây là chế độ hoà tiếng, pha trộn các loại tiếng nhạc cụ khác nhau. Tuỳ tính chất của từng bài, từng đoạn mà chọn cho phù hợp để tạo hiệu quả âm thanh cao nhất, độc đáo, hấp dẫn người nghe. Khi có kinh nghiệm trong việc cân chỉnh âm thanh, sẽ tạo ra nhiều tiếng như đàn bầu, sáo nhị v.v… từ các nhạc cụ phương Tây.
– SlitVoice: Đây là chế độ chia bàn phím, khi chế độ này bật, bàn phím của đàn sẽ được chia làm 2 phần riêng biệt với 2 loại tiếng nhạc cụ (Voice) khác nhau.
– Harmony: Đây là chế độ tạo hoà âm (có thể làm tiếng đàn “dày” hơn với việc đàn sẽ tạo thêm một số nốt ở các quãng khác, hoặc chơi tremolo v.v….)