Hướng dẫn học Đàn Organ- các thao tác cơ bản - Thế giới nhạc cụ nhập khẩu chính hãng

Hướng dẫn học Đàn Organ- các thao tác cơ bản

Hướng dẫn học Đàn Organ– các thao tác cơ bản. Các nguyên lý hoạt động âm điệu của đàn Organ được trình bày ở mức cơ bản giúp bạn dễ nắm bắt.

 

Nguyên lý hoạt động âm điệu của đàn Organ

  • Reverb: Bắt chước các âm thanh reverb trong một loạt các thiết lập hiệu suất. Sử dụng nút Reverb cho chương trình trong “Room” hoặc “Music Hall” cho âm nhạc của bạn. Một số đàn organ Casio có đến 16 hiệu ứng reverb. Nhấn nút Reverb lần nữa để bỏ các hiệu ứng âm thanh.
  • Đối với phần điệp khúc thì có thể thiết lập phần nhạc sâu lắng hơn với việc sử dụng những nút xướng và chọn hiệu ứng khác nhau.
  • DSP:  Chức năng này cho phép người sử dụng sử dụng các chương trình để chạy âm nhạc. Đồng thời bạn cùng có thể thay đổi tông các bàn phím và cũng tải về các hiệu ứng DSP từ chương trình MIDI máy tính của bạn.
  • Nhịp điệu: Người dùng có thể dễ dàng tạo nên giai điệu riêng biệt cho mình thông qua chương trình MIDI

Các Thao Tác Cơ Bản Trên Đàn Organ

1. Chọn Tiết tấu đệm (Yamaha gọi là Style, Casio gọi là Rythm): Trước tiên các bạn hãy xem số của điệu ở trên màn hình của đàn, bấm nút Style (Rythm) rồi bấm số trên bảng số (hoặc dùng vòng quay, hoặc dùng dấu cộng (+) hoặc trừ (-) để chọn.

2. Chọn Âm sắc (tiếng nhạc cụ) – Yamaha gọi là Voice, Casio gọi là Tone): Trước tiên các bạn hãy xem số của Voice (tone) ở trên màn hình của đàn, bấm nút Voice (hoặc Tone) và bấm số trên bảng số (hoặc dùng vòng quay, hoặc dùng dấu cộng (+) hoặc trừ (-) để chọn.

3. Chọn tốc độ nhanh chậm (Tempo): Các bạn bấm nút tempo sau đó bấm dấu + (tăng) và – (giảm) trên bảng số hoặc quay vòng quay để chọn. Các bạn nhớ quan sát trên màn hình hiển thị để chọn đúng tốc độ. Thông thường thì cách làm như trên. Nhưng cũng có những loại đàn nút tempo tách riêng khỏi bảng số.

4. Chọn chế độ đệm cho tay trái: Thông thường cả Yamaha và Casio đều cho chúng ta lựa chọn 1 trong 2 chế độ bàn phím như sau:

4.1 Chơi toàn bàn phím như đàn Piano cơ: Đây là chế độ mặc định khi ta bật đàn lên.

4.2: Chế độ đệm nhạc tự động (ACCOMPANIMENT) dùng cho tay trái. Ta khởi động chế độ đệm tự động  bằng cách bấm nút ACMP : On/ Off. Sau đó ta chọn một trong các kiểu đệm như sau:

– Single: Chế độ đệm ngón đơn dành cho các cháu mới tập. VD: chỉ cần bấm hợp âm Đô trưởng (C) bằng một nốt đô bên tay trái.

– Fingered: Chế độ đệm tay trái bằng cách bấm hợp âm từ 3 ngón trở lên dành cho những cháu đã học lâu hơn. VD: Để bấm hợp âm Đô trưởng (C) các cháu phải bấm đủ cả 3 nốt (Đô, Mi, Sol) ở tay trái.

– Full key: Chế độ bấm hợp âm toàn bàn phím ở bất kỳ vị trí nào (chỉ sử dụng cho kiểu bấm ngón kép).

– Fingered on Bass: Bấm hợp âm trên với âm Bass tay trái (ít dùng)

5. Ghi nhớ Style (Rhythm, Tiết tấu), Voice (Âm sắc, Tone), Tempo  (Tốc độ)  vào bộ nhớ (Registration Memory – Bank tiếng): Mục đích của chức năng này giúp một người đang trong quá trình chơi đàn, đồng thời có thể chuyển đổi các thông số trên một cách thuận tiện, nhanh gọn bằng cách bấm vào bộ nhớ 1 nút (One Touch) mà không cần phải bấm điều chỉnh nhiều nút khác nhau. Thông thường những dòng đàn thấp của cả Yamaha và Casio đều có thể ghi được 4 vị trí trên một Bank tiếng (có những loại chỉ có 2 vị trí như PSR295 của Yamaha). Những đàn hiện đại có đời từ PSR1000 của Yamaha trở lên có thể ghi cùng lúc 8 nhạc cụ trên 1 bank tiếng. Có nghĩa các bạn có thể biểu diễn tác phẩm như một dàn nhạc chuyên nghiệp thực thụ.Cách ghi nhớ thông thường: Sau khi đã chọn xong tất cả các thông số về Style (Rymth), Tempo, Transpose (đổi giọng), Voice (Tone) các bạn bấm nút Memory giữ lại và bấm tiếp vào vị trí 1 trên bank tiếng, làm tương tự với các vị trí khác (2,3,4). Thông thường bank tiếng nằm ngay giữa và dưới màn hình. Ngoài ra các bạn cũng nên bật chức năng Freeze (khóa cứng bank tiếng) nếu trong bài của các cháu chỉ dùng 1 điệu, 1 tốc độ, 1 giọng. Hãy bỏ chức năng này để ghi cụ thể từng vị trí 1,2,3,4 với từng thông số Style (Rymth), Tempo, Transpose (đổi giọng), Voice (Tone) khi chơi những bài phức tạp có nhiều trường đoạn khác nhau như Người Hà Nội, Du kích sông Thao, Đường chúng ta đi v.v… Các bạn nên lưu ý động tác ghi nhớ vào bank tiếng sẽ là thao tác sau cùng của việc chỉnh đàn! Tiếp tục bật nút Sync Start, khi thấy đèn báo trên màn hình nhấp nháy là ta đã có thể chơi được.

Việc chọn Voice, Style, Tempo, kiểu đệm tay trái tùy theo từng bài, và theo ý đồ của các thầy cô giáo, nên các bạn có thể đề nghị các thầy cô ghi cụ thể vào vở học, vào từng bài để học viên căn cứ vào đó điều chỉnh các thông số cần thiết cho việc chơi tác phẩm âm nhạc trên đàn Organ.

6. Chỉnh các hiệu ứng âm thanh (Voice effect)

– Touch Reponser: Đây là chế độ “Phím sống”. Theo quan điểm của tôi chế độ này nên bật thường xuyên trong tất cả mọi trường hợp để ngón tay quen chơi với sự tinh tế nhất. Chế độ này đặc biệt hiệu quả khi chơi các tác phẩm Piano.

– Sustain: Đây là chế độ tạo tiếng vang ngân dài cho các nốt nhạc được chơi. Tuy vậy các bạn không nên sử dụng chế độ này vì việc ngân vang không chủ động, mà nên sử dụng Pedal vang mua rời cắm ở mặt sau của đàn và sử dụng bằng chân để tạo hiệu quả âm thanh vang tốt hơn, chủ động như khi chơi trên đàn Piano thật.

– Dual Voice (trên Casio là chế độ tiếng Layer): Đây là chế độ hoà tiếng, pha trộn các loại tiếng nhạc cụ khác nhau. Tuỳ tính chất của từng bài, từng đoạn mà chọn cho phù hợp để tạo hiệu quả âm thanh cao nhất, độc đáo, hấp dẫn người nghe. Khi có kinh nghiệm trong việc cân chỉnh âm thanh, sẽ tạo ra nhiều tiếng như đàn bầu, sáo nhị v.v… từ các nhạc cụ phương Tây.

– SlitVoice: Đây là chế độ chia bàn phím, khi chế độ này bật, bàn phím của đàn sẽ được chia làm 2 phần riêng biệt với 2 loại tiếng nhạc cụ (Voice) khác nhau.

– Harmony: Đây là chế độ tạo hoà âm (có thể làm tiếng đàn “dày” hơn với việc đàn sẽ tạo thêm một số nốt ở các quãng khác, hoặc chơi tremolo v.v….)